1. Ổn định
2. Kiểm tra bài cũ
– Câu hỏi
+ Em hãy kể tên một số động vật đẻ trứng.
+ Vì sao chim non mới nở chưa thể tự kiếm mồi?
– GV nhận xét, đánh giá
3. Bài mới
* Hoạt động 1: Quan sát
– Yêu cầu các nhóm quan sát hình 1, 2, 3 trang 120/ SGK và thực hiện các yêu cầu:
+ Chỉ vào bào thai trong hình.
+ Chỉ và nói tên một số bộ phận của thai mà bạn nhìn thấy.
+ Bào thai của thú được nuôi dưỡng ở đâu?
+ Bạn có nhận xét gì về hình dạng của thú con và thú mẹ?
+ Thú con mới ra đời được thú mẹ nuôi bằng gì?
+ So sánh sự sinh sản của thú và của chim, bạn có nhận xét gì?
– GV kết luận:
+ Thú là loài động vật đẻ con và nuôi con bằng sữa
+ Thú khác với chim là: Chim đẻ trứng rồi trứng mới nở thành con. Ở thú, hợp tử được phát triển trong bụng mẹ, thú non sinh ra đã có hình dạng như thú mẹ.
+ Cả chim và thú đều có bản năng nuôi con tới khi con của chúng có thể tự đi kiếm ăn.
* Hoạt động 2: Làm việc với phiếu học tập.
– GV phát phiếu học tập cho các nhóm, yêu cầu:
Kể tên một số loài thú đẻ mỗi lứa 1 con, mỗi lứa nhiều con
4. Củng cố- dặn dò
– Yêu cầu HS đọc mục ghi nhớ
– Nhận xét tiết học.
– Chuẩn bị: “Sự nuôi và dạy con của một số loài thú”.
– 1 HS trả lời
– Lớp nhận xét
– HS quan sát tranh theo nhóm đôi, thực hiện yêu cầu
– Đại diện vài HS lên bảng thực hiện và trả lời câu hỏi
– Lớp nhận xét, bổ sung.
– HS hoàn thành phiếu học tập
– Đại diện HS trình bày.
Số con trong một lứa |
Tên động vật |
1 con |
– Trâu, bò, ngựa, hươu, nai, voi, khỉ … |
Từ 2 đến 5 con |
– Hổ, sư tử, chó, mèo,… |
Trên 5 con |
– Lợn, chuột,… |