Xây nhà thực sự là công việc “khó nhằn”, rất nhiều gia chủ đã không hài lòng về ngôi nhà của mình sau khi xây dựng. Ngoài lý do thiếu nhân lực, chi phí, có lẽ khâu dự trù vật liệu xây dựng đã không được kỹ lưỡng. Bài viết này đưa ra công thức tính vật liệu xây nhà cùng một số tiêu chuẩn liên quan, mong rằng sẽ có ích cho bạn.
Đang xem: Công thức tính vật liệu xây nhà
Contents
Có những công trình chưa xây xong đã hết vật liệu, có những ngôi nhà xây dựng được một thời gian thì xuống cấp. Vậy ngôi nhà có bền vững hay không phụ thuộc rất nhiều vào khâu chọn vật liệu xây dựng trước đó của bạn.
Muốn có ngôi nhà đẹp, không thể không dự trù vật liệu xây nhà
Mỗi loại vật liệu đều tuân theo tiêu chuẩn và có công thức xây dựng riêng biệt. Do đó, dự trù được số lượng và chi phí cũng vô cùng cần thiết để có thể tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức. Góp phần mang đến cho bạn tổ ấm như mong đợi.
Muốn có công thức tính toán vật liệu xây dựng chính xác nhất. Bạn cần tra ra định mức cho vật liệu xây dựng. Nghĩa là số vật liệu cần sử dụng cho 1m2 sàn bê tông/ 1m2 tường theo như phương án đã lựa chọn. Tiếp đó, nhân với diện tích xây dựng thực tế của căn nhà để cho ra khối lượng, giá vật liệu thực tế.
Diện tích của ngôi nhà sẽ được tính toán bằng công thức:
Diện tích sàn xây dựng (s) = diện tích phần sàn + diện tích khác
Trong đó:
+ Diện tích sàn: Sẽ là diện tích có mái (tôn, ngói, trần…). Kể cả giếng trời, cầu thang có lợp mái được tính 100%.
Mặt sàn các tầng ngôi nhà
Một số trường hợp khác tiêu chuẩn như sau:
Nhà có tầng hầm độ sâu 1-1,5m so với code vỉa hè tính bằng 150% diện tíchNhà có tầng hầm độ sâu 1,5 – 2m so với code vỉa hè, tính 170% diện tíchTầng hầm trong nhà có độ sâu > 2m so với code vỉa hè, sẽ tính 200% diện tíchMóng đơn tính bằng 20-25% của diện tích tầng trệt:Móng bè, móng băng tính ngang 40-60% của tầng trệtMóng cọc tính thấp hơn, chỉ bằng 30-40% diện tích tầng trệt. Ngoài ra, nếu là móng cọc ở trên nền bê tông cốt thép, hầm hố ga bê tông cốt thép treo đài, dầm giằng sẽ tính 50-70% tầng trệt.Ban công, sân thượng có mái che sẽ tính 75% so với diện tích mặt sànBan công, sân thượng không có mai che chỉ tính 50% diện tích sànBan công, sân thượng có sát trang trí, dàn lam bê tông tiêu chuẩn 75% diện tích mặt sàn.Ban công, sân thượng có lát nền, xây tường cao 1m tính bằng 50% diện tích sàn.Chống thấm, mái láng xây cao 0,2-0,3m chỉ bằng 15% diện tích sànMái chống nóng xây cao bằng 30-50% diện tích sàn.Mái tôn của nhà tầng có tiêu chuẩn 75% diện tích sànDưới mái ngói có trần giả tính bằng diện tích sàn chéo 100%. Riêng mái đổ sàn bê tông có lợp thêm ngói thì cộng thêm 50-70% diện tích sàn chéo là 150-170%. Mái ngói của trần thạch cao tiêu chuẩn là 125% sàn.
Xem thêm: +999 Mẫu Tranh Tô Màu Cây Xanh Cho Bé, Tranh Tô Màu Cây Xanh Cho Bé
+ Diện tích khác:
Công thức tính vật liệu xây dựng với giếng trời
Tiêu chuẩn tính vật liệu xây dựng như sau:
Giếng trời tính bằng 30-50% so với diện tích mặt bằng ô thang. Với các ô trống ở trong nhà, khi diện tích chưa đạt 8m2 thì sẽ tính như diện tích mặt sàn (100%). Khi diện tích này từ 8m2 thì sẽ chỉ là 50% của mặt sàn.Lô gia tính như mặt sàn (100%).Diện tích của bể nước, bể phối sẽ bằng 75% so với diện tích sàn tùy theo đơn giá xây dựng thô thị trường.Bản thang sẽ được tính diện tích theo mặt bằng chiếu bản thang.
Phân loại | Đá dăm (m3) | Cát vàng (m3) | Xi măng PCB40 (kg) | Nước (lít) |
Vữa xây tô mác 75 | 1,09 | 247 | 110 | |
Vữa bê tông mác 200 | 0,86 | 0,483 | 248 | 185 |
Vữa bê tông mác 250 | 0,85 | 0,466 | 324 | 185 |
Vữa bê tông mác 300 | 0,84 | 0,45 | 370 | 185 |
Bảng 2.2 Tiêu chuẩn định mức cát xây nhà
Ø | Ø 10 – 18 | Ø > 18 | |
Móng cột | 20kg | 50kg | 30kg |
Dầm móng | 25kg | 120kg | |
Cột | 30kg | 60kg | 75kg |
Dầm | 30kg | 85kg | 50kg |
Sàn | 90kg | ||
Lanh tô | 80kg | ||
Cầu thang | 75kg | 45kg |
Bảng 2.3 Tiêu chuẩn sắt thép sàn bê tông xây dựng
Lưu ý: Các thông số mà chúng tôi đưa ra dựa theo kinh nghiệm và mang tính tham khảo.
Trên thị trường hiện nay, đơn giá xây dựng phần thô khoảng 3 triệu đồng/m2.
Ngôi nhà mới được xây dựng phần thô
Cũng tùy theo vật liệu hoàn thiện mà phí xây dựng trọn gói sẽ có sự chênh lệch
Vật liệu mức trung bình: 4,5 – 5 triệu đồngVật liệu khá trở lên: 5 – 5,5 triệu đồng
Lấy ví dụ cho bạn dễ hiểu thế này:
“Một căn nhà có 3 tầng, diện tích sàn mỗi tầng 100m2; có 1 tầng tum 30m2; phía trước tầng mái có giàn hoa 40m2 và phía sau nhà có sân thượng 30m2 xây cao lên 1m. Xây nhà dạng móng băng 1 phương và sử dụng vật tư mức trung bình.”
Diện tích sàn sử dụng sẽ là: 3x100m2 (diện tích mặt sàn) +30m2 (diện tích của tầng tum) = 330m2
Diện tích phần móng: 100m2 x30%= 30m2
Diện tích của sân thượng, giàn hoa: 30m2X50% + 40m2x75% = 45m2
Tổng diện tích sàn xây dựng của ngôi nhà là: 330m2 + 30m2 + 45m2 = 405m2.
Xem thêm: H2S + Kmno4 + H2So4 = S + Mnso4 + K2So4 + H2O, Kmno4 + H2So4 + H2S = K2So4 + Mnso4 + H2O + S
Chi phí cho móng băng: 50% x 100m2 (diện tích sàn) x 3.000.000đ ( đơn giá xây thô)= 150.000.000đ
Chi phí để xây dựng phần thô: 405m2 x 5.000.000đ = 2.025.000.000đ
Tổng chi phí tính vật liệu xây nhà: 2.025.000.000đ + 150.000.000đ = 2.175.000.000đ
Mỗi công trình nhà ở luôn khác nhau về diện tích, kiến trúc, mức độ đầu tư…Do đó, những công thức tính vật liệu xây nhà và các tiêu chuẩn liên quan trên đây mang tính tham khảo. Bạn nên thuê đơn vị có kinh nghiệm thiết kế để đưa ra hồ sơ dự toán đầy đủ. Ở đó, bạn sẽ thấy được số lượng vật tư với giá thành rõ ràng. Chúc bạn sẽ xây nên ngôi nhà hoàn hảo của mình.